Ethereum là một nền tảng blockchain mã nguồn mở, phi tập trung, được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ và thực thi hợp đồng thông minh. Được khởi xướng bởi Vitalik Buterin vào năm 2013 và ra mắt công chúng vào năm 2015, Ethereum đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lĩnh vực blockchain và tiền điện tử.
Với khả năng của mình, Ethereum đã mở rộng khả năng sử dụng của công nghệ blockchain, tạo điều kiện cho sự phát triển của hàng ngàn dự án dựa trên nền tảng blockchain của dự án, bao gồm các ứng dụng phi tập trung (Dapps), các dự án tài chính phi tập trung (DeFi) và token không thể thay thế (NFTs), đều đang thay đổi cách chúng ta tương tác với công nghệ và tài chính.
Ethereum (ETH) là một nền tảng blockchain mã nguồn mở, phi tập trung và công khai, được tạo ra vào năm 2015 bởi Vitalik Buterin, một nhà khoa học máy tính người Canada gốc Nga. Ethereum được thiết kế để cho phép các hợp đồng thông minh (smart contract), được định nghĩa là các chương trình máy tính được lưu trữ trên blockchain và có thể tự động thực thi mà không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
Blockchain Ethereum là một sổ cái phân tán, được lưu trữ trên mạng lưới các máy tính trên toàn thế giới. Sổ cái này ghi lại tất cả các giao dịch đã từng được thực hiện trên Ethereum và nó được bảo mật bằng mật mã. Điều này có nghĩa là các giao dịch trên Ethereum là minh bạch, bất biến và không thể thay đổi.
Ethereum là blockchain được sử dụng để tạo ra nhiều loại hình sản phẩm phi tập trung thông qua các smart contract, bao gồm:
Ethereum đã phát triển nhanh chóng kể từ khi thành lập và hiện là blockchain lớn thứ hai chỉ sau Bitcoin. Nền tảng blockchain này đã thu hút được sự quan tâm của nhiều công ty và tổ chức lớn, bao gồm Microsoft, IBM và JPMorgan Chase. Ethereum có tiềm năng cách mạng hóa nhiều ngành công nghiệp, bao gồm tài chính, ngân hàng, bất động sản và chăm sóc sức khỏe.
Ban đầu, Ethereum được phát triển theo cơ chế đồng thuận PoW, đây là cơ chế cho phép Ethereum đạt được sự đồng thuận về mặt dữ liệu như số dư tài khoản hay thứ tự giao dịch. Điều này ngăn người dùng chi tiêu nhiều hơn số tiền họ có hay thực hiện các hành vi gian lận đối với tài khoản. Việc các node được phân tán trên toàn cầu và số lượng máy đào tham gia chạy node là rất lớn khiến cho việc tấn công hay thao túng mạng Ethereum là bất khả thi.
Tuy vậy, các nhà phát triển đã chấm dứt cơ chế PoW mà thay vào đó là PoS cho Ethereum 2.0.
Ethereum 1.0 (PoW) vẫn tồn tại nhiều nhược điểm:
Một bản nâng cấp lớn mang tên The Merge đã được thực hiện, đó là quá trình thay đổi từ PoW sang PoS để phục vụ những lợi ích dài cho Ethereum và cộng đồng sử dụng Ethereum. Thay đổi này mang lại những cải thiện ban đầu bao gồm:
Ethereum 2.0 đã được chia ra làm 3 giai đoạn nhỏ gồm: Beacon Chain, The Merge và Shard Chain.
Giai đoạn đầu tiên về quá trình chuyển đổi cơ chế đồng thuận PoW sang PoS, nhờ đó mạng lưới Ethereum sẽ có hai chain chạy song song với nhau, cùng 2 cơ chế đồng thuận khác nhau. Bao gồm ETH 1.0 và Beacon chain.
ETH 1.0 là blockchain của Ethereum trước bản nâng cấp The Merge, áp dụng cơ chế đồng thuận PoW và có native token là ETH.
Beacon chain là blockchain mới với cơ chế đồng thuận PoS, dùng native token có tên là ETH2. Sau khi mạng lưới được chính thức khởi chạy, các holder ETH có thể chuyển qua ETH2 để staking và nhận reward.
Beacon Chain sẽ đảm nhận nhiệm vụ điều phối mạng lưới, mở rộng các shards cũng như stakers cho tới khi Ethereum 2.0 hoàn thành tất cả các bản nâng cấp theo roadmap. Tuy nhiên, blockchain mới này không thể xử lý các smart contract và các account như Ethereum 1.0.
Sau khi The Merge được triển khai, Ethereum 1.0 và Beacon Chain sẽ hợp nhất với nhau trở thành một mạng lưới chung, hoạt động hoàn toàn trên cơ chế đồng thuận PoS mới, cơ chế PoW sẽ chính thức bị loại bỏ.
Ethereum 1.0 hiện tại mang khả năng chạy các smart contract vào hệ thống PoS, cộng với toàn bộ lịch sử và trạng thái của Ethereum, để đảm bảo rằng quá trình nâng cấp diễn ra thuận lợi cho tất cả người dùng và ETH holder.
Sau khi The Merge diễn ra thành công, các staker sẽ được chỉ định để xác thực các giao dịch trên mạng chính Ethereum 1.0. Việc khai thác ETH bằng máy đào (PoW) sẽ chính thức bị khai tử.
Theo kế hoạch ban đầu đề ra, việc triển khai Sharding sẽ diễn ra trước nâng cấp The Merge để giải quyết vấn đề mở rộng. Tuy nhiên, theo nhu cầu tăng dần, cộng hưởng với sự bùng nổ của layer 2 hiện tại, đội ngũ đã ưu tiên việc chuyển đổi từ PoW sang PoS.
Khi nâng cấp Shard Chain được hoàn tất, giải pháp Sharding sẽ được áp dụng trên mạng lưới của Ethereum. Với Sharding, các dữ liệu sẽ được chia nhỏ thành nhiều luồng và chúng sẽ được xử lý cùng lúc nhằm nâng cao hiệu suất một cách liên tục, đồng thời cải thiện khả năng mở rộng và tăng thông lượng của mạng lưới, giảm thiểu tình trạng tắc nghẽn cũng như cải thiện phí gas.
Nhìn mô hình bên dưới ta có thể thấy, khi triển khai shard chain (chuỗi phân đoạn), Ethereum có thể được được phân chia thành 64 chain riêng biệt. Các chain như vậy sau đó sẽ có thể hoạt động song song với nhau và có thể liên kết với nhau một cách liền mạch.
Mọi node trong mạng sau đó không cần phải xử lý và xác thực mọi giao dịch. Thay vào đó, các dữ liệu xác thực giao dịch sẽ được chia thành những nhóm khác nhau trong blockchain. Ethereum 1.0 chỉ có thể xử lý một khối tại một thời điểm và phải xử lý các khối theo lần lượt.
Nhưng với sự ra mắt của sharding chain, Ethereum được cho là có thể xử lý nhiều giao dịch đồng thời hơn trước. Khả năng tính toán song song này sẽ làm tăng tốc độ giao dịch từ hàng chục đến hàng nghìn, thậm chí có thể hàng chục nghìn giao dịch mỗi giây trên mạng Ethereum.
Do các shard chain hoạt động song song nên ta cần có một thứ gì đó giúp đảm bảo rằng tất cả các shard đều được đồng bộ với nhau. Và beacon chain chính là thứ đảm nhiệm nhiệm vụ này bằng cách cung cấp sự đồng thuận cho tất cả các shard chain. Nếu không có nó, việc chia sẻ thông tin giữa các shard là bất khả thi và lúc đó khả năng mở rộng của Ethereum cũng không còn.
Trên thực tế, quá trình nâng cấp lên Ethereum 2.0, sẽ không diễn ra theo logic giai đoạn sau nối tiếp giai đoạn trước mà các giai đoạn sẽ phát triển song song với nhau. Mặc dù vậy, các giai đoạn này vẫn có những tác nhân phụ thuộc nhất định để xác định thời điểm chúng được triển khai.
eWASM (Ethereum WebAssembly) là một máy ảo mới được đề xuất để thay thế cho EVM hiện tại trên Ethereum để xử lý các tính toán, giao dịch, triển khai smart contract và chạy các dApp.
eWASM sẽ thực hiện các chức năng tương tự như EVM, nhưng nó sẽ mang lại tốc độ xử lý cao hơn nhiều cùng với khả năng mở rộng và linh hoạt hơn. eWASM sẽ tối ưu hóa các chức năng của blockchain thông qua ngôn ngữ WASM, vì WASM có dung lượng nhỏ nên quá trình tải và chạy diễn ra rất nhanh trên nền web. Do đó, tốc độ thực thi smart contract được tối ưu hóa. Ngoài ra, thông qua WASM, các nhà phát triển có thể xây dựng smart contract bằng các ngôn ngữ lập trình cổ điển như C, C++, Rust,...
Các nhà phát triển Ethereum cho rằng, EVM nên bị loại bỏ trong tương lai vì sự lỗi thời và không tương thích với một số mạng ở thời điểm hiện tại. Sau khi Ethereum chuyển sang eWASM, một trong những thay đổi quan trọng nhất là thông lượng của mạng sẽ tăng vọt, mạng hoạt động hiệu quả hơn và thời gian thực hiện các tác vụ sẽ được rút ngắn hơn nhiều.
Đây chỉ mới là tầm nhìn của các nhà phát triển Ethereum, chưa có thời gian cụ thể để hoàn tất việc chuyển đổi từ EVM sang eWASM. Có thể ta cần phải đợi nhiều năm nữa để thấy điều này trở thành hiện thực.
Một quá trình xác thực giao dịch trên Ethereum được diễn ra như sau:
Trên Ethereum 1.0 thì các công việc trong một giao dịch Ethereum sẽ được thực hiện một cách tuần tự. Có nghĩa là 1 giao dịch sẽ diễn ra với quá trình step-by-step, từng bước. Hiện tại trong 1s, Ethereum 1.0 chỉ xử lý được từ 15-45 giao dịch.
Một khi Ethereum 2.0 được hoàn thiện, các giao dịch sẽ được xử lý song song nhờ sharding. Các khâu trong 1 giao dịch sẽ được thực hiện đồng thời cùng một lúc để rút ngắn thời gian, nhờ đó Ethereum có thể thực hiện được hàng nghìn giao dịch trong mỗi giây.
Lưu ý: Sau The Merge, tốc độ của Ethereum không khác biệt so với trước đó do công nghệ sharding trên Ethereum vẫn chưa hoàn thành.
Từ khi bản cập nhật The Merge được triển khai, Ethereum đã chính thức chuyển từ cơ chế đồng thuận Proof-of-Work (POW) sang Proof-of-Stake (POS). Với các ưu điểm về khả năng xử lý giao dịch, tiết kiệm nhiên liệu và khả năng mở rộng, PoS giúp Ethereum giải quyết nhiều vấn đề của hệ thống cũ và thuận tiện cho việc triển khai hàng loạt bản nâng cấp mạng lưới.
Với Sharding, cách thức truyền dữ dữ liệu của Ethereum sẽ được phân thành nhiều shards khác nhau, các validator chỉ cần xử lý trên mỗi shard của họ, càng nhiều dữ liệu được truyền đi sẽ càng sử dụng nhiều shard, giúp quá trình dữ liệu bớt bị tắt nghẽn, thông thoáng mạng lưới hơn.
ERC (Ethereum Request for Comments) là bộ quy tắc và giao thức mà các token phải tuân theo để có thể tương thích với mạng lưới Ethereum. Các tiêu chuẩn này bao gồm nhiều chức năng khác nhau, như chuyển token, quyền sở hữu token và bảo mật các hợp đồng thông minh.
Các nhà phát triển thường sử dụng tiêu chuẩn này để triển khai các smart contract trên Ethereum Blockchain, một số chuẩn token ERC phổ biến có thể kể đến như:
Blockchain | Ethereum | Solana | BNB Chain | Avalanche |
Cơ chế | PoS | PoS & PoH | PoS & PoA | Pos |
Khả năng mở rộng | Có, thông qua layer 2 | Có, với cơ chế Proof of History | Có, với cơ chế Proof of Authority | Có |
TPS | 15 | 50,000 | 130 | 4,500 mỗi subnet |
Finality | 5m | 13s | 75s | 3s |
Blocktime trung bình | 14s | 0.4s | 5s | 2s |
Và nhiều thành viên khác:
Updating…
Một số nhà đầu tư và đối tác lớn của Ethereum có thể kể đến: 8Decimal, 1Confirmation, Hashed, Astronaut Capital, ConsenSys, Gnosis, Prysmatic labs,…
Quá trình phân phối ETH coin được quản lý bởi Ethereum Foundation. Sau sự kiện đầu tiên, tổ chức đã bán được khoảng 60 triệu ETH (tương đương 80% trong tổng số 72 triệu ETH được phát hành ban đầu) cho công chúng. Sự kiện diễn ra từ tháng 7 – tháng 9/2014.
Tuy nhiên, ETH coin được mua bởi các nhà đầu tư crowdsale không thể sử dụng hoặc chuyển nhượng trước khi ra mắt sự kiện Genesis Block vào cuối tháng 7 năm 2015.
Số lượng ETH được bán ban đầu đã trả hết cho các nhà đầu tư. Từ khi Genesis Block được tạo ra cho đến khi cơ chế đồng thuận PoW kết thúc, số lượng coin ETH tăng lên vì cần phải trả reward cho các miner. Ở giai đoạn đỉnh đỉnh, số lượng ETH tối đa đã lưu hành là hơn 122 triệu ETH vào tháng 09/2022.
Sau giai đoạn này, cơ chế đông thuận đổi từ PoW sang PoS khiến cho lượng reward bị cắt giảm, cộng thêm lượng ETH bị loại ra khỏi nguồn cung từ cơ chế đốt (EIP-1559) lớn hơn số ETH reward khiến cho tổng nguồn cung đồng ETH rơi vào tình trạng giảm phát kể từ sau The Merge. Đây chắc chắn là một tin tức rất tốt dành cho các holder khi giá trị đồng ETH không bị pha loãng do lạm phát.
ETH có các trường hợp sử dụng sau:
Với việc lượng ETH sẽ bị khóa khi người dùng tham gia Staking, các đồng ETH này sẽ ở trong trạng thái không thể thanh khoản (illiquid asset). Các giải pháp Liquid Staking Derivatives (LSDs) dần xuất hiện để giải phóng tiềm năng và thanh khoản cho các staked ETH, giúp người dùng có thể sử dụng staked ETH của họ trên các ứng dụng phi tập trung như lending, stablecoin,... bằng cách trả về cho bạn lượng LST (liquid staking token) tương ứng tỉ lệ 1:1 với lượng ETH bạn đã stake. Những LST này sẽ có thanh khoản ở các thị trường thứ cấp mà các dapp lớn hiện nay hỗ trợ như Uniswap, Curve Finance, Maverick Protocol,...
Hiện đang có các loại LST sau: stETH (stake trên Lido), rETH (stake trên Rocket Pool), frxETH trên Frax Finance hay cbETH trên Coinbase,...
Các LSDs platform giúp tăng tính linh hoạt và khả năng sử dụng của ETH trong mạng Ethereum, đồng thời vẫn đảm bảo được việc stake ETH để bảo vệ mạng lưới và kiếm reward (APY từ 4-7%). Trong những bài viết sắp tới, chúng mình sẽ đi sâu vào lĩnh vực LSTfi để mọi người hiểu rõ hơn một mảnh ghép vô cùng tiềm năng để khai thác trong không gian crypto này.
Quá trình bán ETH coin của Ethereum trải qua 42 ngày với mức giá khác nhau theo từng thời điểm:
Kết quả sau các vòng bán, Ethereum bán ra 60 triệu ETH thu về hơn 31.5 nghìn Bitcoin (BTC), với giá trị tương đương $18M lúc bấy giờ.
Quá trình mở bán cụ thể như sau:
Trong khi đó, 12 triệu ETH còn lại (tương đương 20% nguồn cung ban đầu) được phân bổ cho Treasury và những người đóng góp cho hệ sinh thái. Số ETH coin được chuyển đến Foundation cụ thể như sau:
Thời gian | Sự kiện |
27/11/2013 | - Whitepaper Ethereum blockchain được công bố |
22/07/2014 | - ETH được mở bán |
07/2015 | - Triển khai bản hard fork Frontier và Frontier thawing |
03/2016 | - Triển khai bản hard fork Homestead |
07/2016 | - Diễn ra DAO hard fork, tách mạng lưới thành Ethereum (ETH) và Ethereum Classic (ETC) |
10/2016 | - Tangerine whistle hard fork, cải thiện khả năng chống DoS cho mạng lưới |
11/2016 | - Spurious Dragon hardfork, nâng cấp khả năng chống DoS và thông qua các đề xuất cải tiến: + EIP 155: chống lặp lại giao dịch trên các alt-chain như testnet + EIP 160: tăng phí cho các giao dịch phức tạp khiến ảnh hưởng đến hiệu suất mạng + EIP 161: xóa lượng lớn tài khoản không có số dư từ các cuộc tấn công DoS + EIP 170: gia tăng kích thước contract code |
10/2017 | - Byzantium fork, tại bản này lượng mining reward giảm từ 5 ETH -> 3 ETH, thêm các phương pháp mã hóa để mở đường cho các giải pháp Layer 2 |
02/2019 | - Constantinople fork, tiếp tục giảm mining reward còn 2 ETH, tối ưu phí gas trên EVM, đảm bảo blockchain không bị đứng trước khi triển khai PoS |
12/2019 | - Istanbul hardfork diễn ra, các contract được cung cấp thêm nhiều tính năng hơn, hỗ trợ L2 scaling từ công nghệ SNARK và STARK hiệu quả hơn |
01/2020 | - Muir Glacier fork, tăng độ khó cho cơ chế PoW |
10/2020 | - Hợp đồng nạp tiền staking được triển khai |
12/2020 | - Beacon chain tạo block đầu tiên |
04/2021 | - Nâng cấp Berlin với khả năng tối ưu phí trên EVM, tăng cường hỗ trợ nhiều loại hình giao dịch |
08/2021 | - Nâng cấp London cải tiến phí giao dịch market, gas refund. Giới thiệu về EIP 1559, cho phép đốt ETH sau mỗi giao dịch, mở đường cho việc giảm phát ETH |
10/2021 | - Nâng cấp Altair dành cho Beacon chain, hỗ trợ khả năng đồng bộ hóa để chuẩn bị cho The Merge |
12/2021 | - Nâng cấp Arrow Glacier |
07/2022 | - Nâng cấp Gray Glacier |
06/09/2022 | - Nâng cấp Bellatrix dành cho Beacon chain để chuẩn bị cho The Merge, thay đổi một số hình phạt cho validator khi có hành vi gian lận |
15/09/2022 | - Nâng cấp Paris, đánh dấu sự kiện The Merge chính thức diễn ra thành công, mạng Ethereum chuyển hoàn toàn từ PoW sang PoS |
04/2023 | - Nâng cấp Capella và Shanghai diễn ra đồng thời, đây là nâng cấp lớn thứ 3 dành cho Beacon chain, cho phép rút các ETH đã stake và rút phần thưởng ETH |
The Merge đã diễn ra thành công, đó là một trong những cập nhật quan trọng nhất đối với mạng Ethereum kể từ khi thành lập. The Merge cũng là cánh cổng mở đường cho Ethereum đến với những cập nhật quan trọng tiếp theo.
Dựa trên tầm nhìn của Vitalik Buterin, các bản nâng cấp quan trọng sắp tới diễn ra như biểu đồ sau:
Sau The Merge và 2 nâng cấp mạng lưới quan trọng gần đây (Capella & Shanghai), Ethereum hướng đến bản nâng cấp quan trọng tiếp theo là Dencun dự kiến diễn ra vào cuối năm 2023 với tính năng Proto - Danksharding (PDS). Đây là một sự kiện rất đáng mong chờ vì nó sẽ hỗ trợ giảm đáng kể lượng phí mà người dùng bỏ ra để sử dụng mạng Ethereum thông qua các đề xuất:
Một khi bản nâng cấp Dencun được diễn ra thành công, đặc biệt là EIP-4844, hệ sinh thái Ethereum và các L2 sẽ hưởng lợi rất nhiều thông qua việc chi phí gas giảm mạnh, tăng tốc độ truy xuất dữ liệu.
Sau nhiều năm nghiên cứu và phát triển, các giải pháp mở rộng quy mô Layer-2 (L2) cho Ethereum đã hình thành và phát triển với quy mô đang ngày một chiếm thị phần lớn hơn trong blockchain ecosystem. Khả năng giao dịch của Ethereum không còn đơn thuần là nằm gọn trên mạng Ethereum.
Giờ thì chúng ta hãy cùng tìm hiểu thêm về các L2 nổi bật trên hệ sinh thái Ethereum hiện tại, để hiểu rõ hơn về từng giải pháp và công nghệ của các L2 này là gì nhé.
Optimism là một giải pháp mở rộng Layer 2 cho Ethereum, được thiết kế để cải thiện khả năng mở rộng, hiệu suất và tính khả dụng của mạng. Optimism sử dụng các rollup để xử lý giao dịch off-chain, sau đó được xác thực on-chain trên Ethereum. Điều này cho phép Optimism đạt được tốc độ giao dịch nhanh hơn và phí gas thấp hơn đáng kể so với giao dịch trực tiếp trên Ethereum.
Công nghệ cốt lõi của Optimism là optimistic rollup để cho phép Optimism đạt tốc độ giao dịch nhanh hơn và mức phí rẻ hơn rất nhiều so với giao dịch trực tiếp trên Ethereum.
Các ưu điểm của công nghệ optimistic rollup:
Giống với Optimism, Arbitrum cũng là một giải pháp mở rộng L2 sử dụng công nghệ optimistic rollup để tăng hiệu năng mạng lưới và mở rộng cho Ethereum. Tốc độ giao dịch cao hơn nhiều và chi phí rẻ là những lợi ích mà Arbitrum mang lại cho Ethereum.
Arbitrum đã chính thức mainnet vào tháng 05/2021 và launch token ARB của họ vào tháng 03/2023 thông qua một đợt airdrop quy mô lớn cho người dùng trên hệ sinh thái này. Đó là khoảng thời gian hệ sinh thái Arbitrum sôi động và đón nhận dòng tiền liên tục đổ vào.
Các sàn giao dịch phi tập trung (DEX) cho phép người dùng mua và bán tiền điện tử với nhau mà không cần đến các nhà môi giới chuyên nghiệp. Người dùng chỉ cần kết nối ví tiền điện tử của họ với DEX, chọn cặp giao dịch tiền crypto, nhập số tiền và hoán đổi giữa các tài sản với nhau.
DEX đóng vai trò trung tâm thanh khoản cho tài sản trong hệ sinh thái, vì vậy, đây cũng là mảng có TVL hàng đầu trong thị trường DeFi trên Ethereum. Một số DEX tiêu biểu trên hệ sinh thái Ethereum như sau:
Curve Finance là một sàn giao dịch phi tập trung theo cơ chế AMM trên hệ sinh thái Ethereum, dành riêng cho các stablecoin (USDT, USDC, DAI,...) hoặc các stable asset như ETH - WETH - stETH - frxETH - …
UniSwap là một giao thức tạo lập thị trường tự động (AMM - Automated Market Maker), cho phép người dùng có thể swap bất kỳ token ERC-20 nào, sử dụng pool thanh khoản thay vì sổ lệnh. UniSwap đang là DEX có TVL lớn nhất trên Ethereum hiện nay.
UniSwap đã nâng cấp lên phiên bản v4 với những nâng cấp về công nghệ, dẫn đầu thị trường DEX với nhiều tính năng như Concentrated Liquidity Market Maker (CLMM), Hooks contract (bộ công cụ cho liquidity pool), flash accounting (tối ưu chi phí giao dịch phức tạp),... Do đó, đây là DEX được tin dùng nhiều nhất trên Ethereum dù cho có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh đi chăng nữa.
Stablecoin là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong DeFi. Nếu không có stablecoin, tính thanh khoản sẽ gặp khó khăn trong việc luân chuyển trên thị trường tiền điện tử và tham gia các hoạt động DeFi. Một số đồng stablecoin lớn hiện nay như USDT, USDC, DAI, UST,....
Trong đó, Ethereum là blockchain có thị trường stablecoin màu mỡ nhất với nhiều loại hình stablecoin. Trước hết, Ethereum có số lượng nguồn cung USDT và USDC cao nhất, hai loại stablecoin được hỗ trợ bởi fiat phổ biến nhất tại thời điểm này.
Ngoài fiat backed stablecoin (có tài sản thực hay Dollar đảm bảo), chúng ta còn có các stablecoin phi tập trung hàng đầu đã ra đời như DAI (MakerDAO), MIM (Abracadabra), FEI (Fei Protocol),.... Trong khi hầu hết những người tham gia tiền điện tử chỉ sử dụng USDT và USDC, Ethereum đã chứng minh rằng các stablecoin phi tập trung thực sự có thể hoạt động trong DeFi.
Lending là mảng phát triển rất mạnh trên hệ sinh thái Ethereum và song hành cùng với DEX từ những ngày đầu hình thành DeFi. Trong đó nổi bật nhất là Aave & Compound.
Aave V3 đi theo hướng tận dụng các cơ sở hạ tầng cầu nối cross-chain để đạt được khả năng tương tác cross-chain và hiệu quả sử dụng vốn. Các tính năng nổi bật của Aave bao gồm:
Compound là một giao thức cung cấp thị trường lending, kết nối những người cần vay và những người cho vay với nhau, trong đó người vay cung cấp tài sản thế chấp để vay và trả lãi suất cho phía người cho vay cung cấp base asset.
Tổng TVL trên Compound hiện nay là 2,2 tỷ USD, nhưng so với Aave thì Compound còn khá ít tính năng và hoạt động chủ yếu chỉ trên Ethereum. Compound đã có kế hoạch phát triển một chain cho riêng mình mang tên Gateway, là một substrate trên Polkadot từ năm 2020, nhưng đến nay không còn được Compound đề cập, khả năng cao là các nhà phát triển đã thay đổi định hướng và không còn muốn phát triển chain này.
Yield aggregator là một loại dịch vụ DeFi tự động tối ưu hóa lợi nhuận cho người dùng bằng cách tự động phân bổ tài sản của họ vào các chiến lược yield farming có lợi nhuận nhất. Yield aggregator sử dụng các thuật toán phức tạp để theo dõi các thị trường DeFi và tìm kiếm các cơ hội kiếm tiền mới, cho phép người dùng dễ dàng theo dõi và quản lý các chiến lược của họ. Yield aggregator cũng có thể giúp người dùng tiết kiệm tiền bằng cách giảm thiểu phí gas.
Một số yield aggregators phổ biến bao gồm:
Yield aggregators là một công cụ hữu ích cho người dùng DeFi muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng yield aggregator cũng có rủi ro, và người dùng nên chọn một yield aggregator đáng tin cậy và thực hiện nghiên cứu của họ trước khi sử dụng dịch vụ.
Derivatives trong DeFi là một loại sản phẩm tài chính phi tập trung cho phép người dùng giao dịch các tài sản phái sinh trên blockchain.
Các sản phẩm phái sinh trong DeFi có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm:
Các sản phẩm phái sinh trong DeFi là một công cụ tài chính mạnh mẽ có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các sản phẩm phái sinh cũng có rủi ro cao, vì vậy người dùng nên tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng.
Một số dự án về DeFi Derivative phổ biến trên thị trường hiện nay là: dYdX, Perpetual Protocol,...
Vào năm 2021, NFT đã bùng nổ, rất nhiều trong số chúng được bán với giá hàng triệu USD và tất cả đều bắt đầu trên Ethereum với những NFT Collections như CryptoPunks, Bored Ape Yacht Club, Azuki,...
Trong sự bùng nổ của NFT, các NFT marketplace là một trong những trọng tâm quan sát, vì chúng là nơi để mua bán các NFT. OpenSea được xem là NFT marketplace lớn nhất trên Ethereum, nó vẫn chiếm ưu thế trong phân khúc thị trường này.
NFT giờ đây đã sôi động trên nhiều blockchain khác thay vì chỉ tập trung trên Ethereum, nhưng hệ sinh thái này vẫn là nơi sinh hoạt của các cộng đồng NFT lớn. Lĩnh vực NFTfi cũng dần hình thành trên Ethereum khi giá trị NFT ngày một cao và các NFT holder muốn tìm kiếm thêm thanh khoản cho tài sản của mình mà không phải bán chúng.
Rất nhiều dự án về NFT và NFTfi ra đời và đang dẫn đầu thị trường hiện nay có thể kể đến: OpenSea (NFT marketplace), Zora (tool & marketplace), Blur (marketplace), BendDAO (NFT lending),... Theo bạn, liệu thị trường NFTfi có trở nên sôi động hơn và trở thành một cơn sốt như DeFi summer 2020?
GameFi là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả việc kết hợp giữa game và tài chính (finance) dựa trên công nghệ blockchain. Đa phần GameFi gắn liền với mô hình Play-to-Earn (P2E) vì người chơi có thể kiếm được tiền từ quá trình chơi game của họ. Bên cạnh đó, các tài sản trong game dưới dạng token hoặc NFT giúp nâng cao tối đa quyền sở hữu của người chơi trong game.
Dưới đây là một số dự án GameFi nổi bật:
Đây chỉ là một vài trong số rất nhiều dự án GameFi đang được phát triển. Lĩnh vực GameFi đang phát triển nhanh chóng và chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển trong những năm tới. Trong thời gian gần đây, các dự án GameFi không còn ra liên tục hay bùng nổ như trong năm 2021, nhưng các dự án về phát triển game hay cơ sở hạ tầng phục vụ cho GameFi vẫn liên tục được các nhà đầu tư lớn rót vốn. Xu hướng này hoàn toàn có thể quay trở lại trong tương lai không xa.
Nếu như Bitcoin là khởi nguồn của thị trường crypto thì Ethereum chính là dự án nâng crypto lên một tầng cao mới khi đây chính là miền đất để phát triển vô số blockchain (L1, L2), giao thức, dApp khác. Nói không ngoa thì crypto không thể lớn mạnh và phổ biến như hiện nay nếu như không có sự xuất hiện của Ethereum.
Dù đã được phát triển từ lâu, nhưng đến nay vẫn chưa có “Ethereum Killer” nào đánh gục được Ethereum. Blockchain này vẫn liên tục được các nhà phát triển xây dựng và cập nhật để ngày một hoàn thiện hơn. Chặng đường phát triển của Ethereum còn rất dài và nó cũng phục vụ nhiều người dùng hơn.
Việc các nhà phát triển Ethereum liên tục cập nhật công nghệ và phát triển blockchain là tín hiệu đáng mừng cho cộng đồng người dùng và các dự án trên hệ sinh thái này, trong tương lai, hiệu suất hoạt động của Ethereum chắc chắn sẽ được nâng cao hơn nữa để phục vụ ngày một nhiều người đến với thế giới blockchain và web3.
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết về hệ sinh thái Ethereum. Hãy theo dõi các kênh cộng đồng của TradeCoinVN để liên tục cập nhật các nội dung về thị trường crypto sớm nhất nhé.
© Copyright By TradeCoinVN 2022. All Rights Reserved
Bình luận
Đăng nhập