Layer-2 vẫn luôn là một thị phần sôi động và còn nhiều tiềm năng để khai phá, trong bối cảnh mà Optimism hay Arbitrum dường như đang dần trở thành những tượng đài bất diệt trong mảng Layer-2, Mantle ra đời với tham vọng phá vỡ trục 2 thế lực kể trên.
Mantle Network (BIT) là một giải pháp công nghệ mở rộng Layer-2 cho Ethereum và tương thích EVM, tất cả các hợp đồng và công cụ hoạt động trên Ethereum đều có thể hoạt động trên Mantle với những thao tác tối thiểu.
Người dùng Mantle có thể thử nghiệm các ứng dụng web3 và các nhà phát triển có thể triển khai các smart contract trong một môi trường hiệu quả với chi phí thấp.
Mantle được xây dựng theo cấu trúc modular áp dụng công nghệ optimistic rollup với giải pháp data availability (DA). Điều này cho phép Mantle kế thừa bảo mật từ Ethereum và cung cấp DA rẻ hơn và dễ tiếp cận hơn.
Các validator node trên Mantle thu thập các giao dịch từ người dùng và commit với Ethereum dưới dạng một "block nén". Việc nén block này giúp người dùng tiết kiệm phí gas và tăng tổng thông lượng có thể có cho các giao dịch.
Bằng cách xây dựng trên Ethereum, Mantle kế thừa các tính năng quan trọng như bảo mật và cơ sở hạ tầng dành cho nhà phát triển.
Mantle chọn công nghệ Optimistic Rollup (OR) vì OR lấy được bảo mật từ mạng chính Ethereum bằng cách xuất bản kết quả giao dịch on-chain.
Các OR được coi là “lạc quan” vì họ cho rằng các giao dịch off-chain là hợp lệ và không công bố Proof of validity cho các batch giao dịch được gửi on-chain. OR phát hiện và xử lý các giao dịch không hợp lệ thông qua fraud proof (bằng chứng gian lận).
Các tác nhân mạng gửi fraud proof nếu họ phát hiện ra các giao dịch không hợp lệ. Sau đó, các smart contract trên Ethereum sẽ thực hiện các giao dịch riêng lẻ (hoặc toàn bộ block nếu cần) để kiểm tra tính hợp lệ của chúng.
Nếu được xác nhận là không hợp lệ, người gửi batch (sequencer) sẽ bị tước bỏ phần đã stake của họ (được ký gửi dưới dạng trái phiếu tại thời điểm gửi batch). Đây là biện pháp được đặt ra để ngăn cản và hạn chế các hành vi gian lận mạng lưới.
Data Availability (DA) là một yếu tố vô cùng quan trọng trong L2 và blockchain. Blockchain sử dụng các quy tắc và hard code thay vì dựa vào niềm tin để thực thi hành vi dự kiến. Các full node lưu trữ công khai toàn bộ lịch sử dữ liệu blockchain, cho phép tất cả những người tham gia mạng khác xác minh quá trình chuyển đổi trạng thái của chain là chính xác.
Trong trường hợp của Mantle, các sequencer xuất bản dữ liệu giao dịch đầy đủ và bằng chứng mã hóa về quá trình chuyển đổi trạng thái trên Ethereum để cho phép xác minh.
DA đề cập đến khả năng của bất kỳ node nào trong mạng Mantle cũng có thể truy cập vào lịch sử giao dịch do sequencer gri, điều này rất quan trọng để duy trì mạng L2 một cách không cần niềm tin - “trustless”, bất kỳ node nào cũng có thể gửi fraud proof và xác minh xem các block có được tạo ra một cách trung thực hay không.
Mô hình fraud proof hiện tại yêu cầu các Ethereum Virtual Machine (EVM) biên dịch lại các fraud proof thành ngôn ngữ cấp thấp hơn để validator on-chain diễn giải, điều này tạo ra một điểm mù cho nhà sản xuất Fraud proof.
Mantle triển khai một hệ thống fraud proof được cải thiện bằng cách biên dịch và xác minh các fraud proof bằng các hướng dẫn ở cấp độ EVM, cho phép tất cả các Ethereum Client tương tác với một hệ thống proof chung và giảm các giả định về độ tin cậy giữa các validator, client và trình biên dịch (compiler).
OR nguyên bản dựa vào Ethereum để có DA, quyết toán và như một execution layer dành cho fraud proof. Thiết kế này có cải thiện về quy mô cho Ethereum nhưng đồng hành với nó là một số điều yếu như:
Lý tưởng nhất là khi các L2 đạt được lợi ích của OR hướng đến mà không phải chịu các nhược điểm của cấu trúc hiện tại.
Đọc thêm: Tổng quan Modular Blockchain - Cuộc cách mạng công nghệ mới trong thị trường Crypto
Nhiều blockchain phổ biến như Ethereum, BNB Chain, Solana,... xử lý các quy trình như thực thi, đồng thuận, thanh toán và DA, tất cả đều ở trên node (do đó chúng được gọi là monolithic blockchain).
Trong modular blockchain, các chức năng cốt lõi của hoạt động blockchain (thực thi, đồng thuận, thanh toán, DA) được thực hiện trên các layer chuyên biệt.
Bằng cách áp dụng nguyên tắc này cho một rollup, Mantle có thể tối ưu hóa khi mỗi layer thực hiện một nhiệm vụ chuyên biệt. Điều này có thể dẫn đến chi phí thấp hơn và hiệu suất tổng thể tốt hơn. Hệ thống đa layer như này sẽ giải quyết trilemma của một blockchain bằng cách:
EigenLayer, một giao thức re-staking, tận dụng mức độ tin cậy cao của Ethereum để cho phép bất kỳ rollup L2 nào đảm bảo DA cho execution layer của nó, đồng thời duy trì mức bảo mật giống như mạng chính Ethereum.
Điều này đạt được thông qua cơ chế re-staking, tại đó những validator L1 có thể chọn tham gia cung cấp các dịch vụ về DA tuân theo các điều kiện hiệu suất bằng cách sử dụng ETH đã stake của họ làm tài sản thế chấp.
Giống như các OR sử dụng các incentive để duy trì tính toàn vẹn của hệ thống, cơ chế này cũng tạo ra các incentive cho các validator trên Ethereum cung cấp dịch vụ của họ để mang lại lợi nhuận.
Theo hướng này, Mantle tận dụng giải pháp DA của EigenLayer, được gọi là EigenDA, một cách triển khai cho phép các node cung cấp dịch vụ DA cho mạng Mantle, tham gia vào mô hình kinh tế của Mantle thông qua việc stake token BIT. Điều này đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu block trên execution layer của Mantle, đồng thời tận dụng các tính năng bảo mật từ L1.
Nói ngắn gọn thì việc này sẽ tăng cường tiện ích về staking cho token BIT bên cạnh khả năng quản trị Mantle.
Đặc điểm của EigenDA:
Cách tiếp cận này sẽ cung cấp thông lượng cao cần thiết cho các dApp thế hệ tiếp theo trong blockchain game, mạng xã hội phi tập trung,...
Đọc thêm: Blockchain game liệu có phải là tương lai ngành game?
Các OR thường dựa vào một sequencer (người gửi batch) duy nhất do core team của OR vận hành. Sequencer cho phép người dùng OR nhận được xác nhận ngay lập tức rằng giao dịch của họ được đưa vào nguồn cấp dữ liệu của các khối được ghi lại trên L1. Tuy nhiên, vẫn sẽ có một số điều cần để ý:
Sequencer là thành phần quan trọng trong thiết kế của Optimism, Arbitrum và các Optimistic Rollup platform khác. Họ là thực thể có quyền sắp xếp thứ tự các giao dịch và thực thi chúng trong mạng.
Vì lý do này, Mantle hướng đến mục đích phi tập trung hóa các sequencer, cho phép mọi người tham gia vào một nhóm các L2 block producer. Các node đóng vai trò là sequencer sẽ nhận được phần thưởng token BIT và được hưởng lợi từ bất kỳ MEV nào có sẵn thông qua block producer.
Hiện tại, hầu hết các OR L2 đều chạy sequencer tập trung bởi dự án. Mặc dù sequencer không thể kiểm duyệt các giao dịch của người dùng, nhưng vẫn nên phi tập trung hóa sequencer. Có hai mục tiêu chính ở đây:
Để đạt được mục tiêu đầu tiên, cần triển khai cơ chế bầu chọn leader trên L1. Proof of Stake (PoS) là một lựa chọn tốt.
Đối với mục tiêu thứ hai, cần phải triển khai thêm cơ chế đồng thuận BFT trên L2. Hai thuật toán BFT chính là Deepest Branch Merge và PBFT. Với cùng số lượng node, PBFT có độ chính xác nhanh hơn nhưng hiệu suất khó đáp ứng các yêu cầu của L2. Ngược lại, Deepest Branch Merge có hiệu suất cao hơn nhưng tính finality chậm hơn.
Mantle cố gắng đạt được sự cân bằng giữa tính finality và hiệu suất, đồng thời cố gắng giới thiệu một bộ scheduler tập trung để quyết định trình sắp xếp thứ tự nào sẽ tạo ra các block trong epoch tiếp theo.
Bộ scheduler và sequencer duy trì để đánh giá hoạt động của sequencer và quyết định block producer trong epoch tiếp theo. Sequencer tạo ra một block và chuyển nó đến scheduler, sau đó chuyển nó đến các node khác. Nếu sequencer không chuyển block đến scheduler đúng hạn, thì scheduler sẽ chọn một sequencer khác làm block producer tiếp theo.
Có 2 loại sequencer là leader và follower. Trên phương diện sequencer, mạng lưới L2 chỉ có duy nhất 1 leader của sequencer, còn lại là các sequencer follower, tức là chỉ duy nhất 1 node đóng vai trò lãnh đạo tất cả các sequencer.
Trong mô hình fraud proof hiện tại, contract giải quyết tranh chấp chỉ có thể thực thi các hướng dẫn trong một Virtual Machine (máy ảo) cấp thấp hơn như MIPS hoặc WASM.
Điều này buộc các EVM client phải biên dịch lại fraud proof của họ sang ngôn ngữ cấp thấp hơn để verifier on-chain có thể hiểu được. Điều này có nghĩa là nội dung của fraud proof được tạo ra bên ngoài phạm vi của EVM.
Nói cách khác, verifier bị mù đối với bên tạo fraud proof! Điểm mù này can thiệp vào việc tối thiểu hóa niềm tin được đưa vào Ethereum client. Sẽ tối ưu hơn nhiều nếu một fraud proof được đánh giá trực tiếp bởi EVM.
Mantle muốn xây dựng một hệ thống với fraud proof được cải tiến bằng cách tổng hợp và xác minh fraud proof ở cấp độ EVM. Các lợi ích mang lại bao gồm:
Mô hình Fraud proof được Mantle sử dụng tương tự như mô hình được sử dụng bởi Specular Network.
Với mục tiêu giúp các dApps built trên Mantle được hưởng các quyền lợi như chi phí rẻ, khả năng mở rộng cao và tận dụng được khả năng bảo mật của Ethereum, Mantle cung cấp đa dạng sản phẩm và tools cho người dùng lẫn developers. Một số sản phẩm nổi bật hiện tại có thể kể đến:
Block Explorer là thành phần quan trọng khi một dự án muốn phát triển một mạng lưới blockchain của riêng mình, người dùng có thể truy cập vào: explorer.testnet.mantle.xyz để tracking các thông số như Txn, lịch sử giao dịch, số block đã tạo,... của Mantle Network, lưu ý là các thông số này cũng chỉ dừng lại ở mức độ trên mạng Goerli Mantle Testnet.
Ở giai đoạn testnet, Mantle cung cấp dịch vụ faucet riêng để cung cấp token BIT testnet (token được sử dụng chính trong hệ sinh thái Mantle) cho các tester.
Chức năng Faucet của Mantle dùng mạng Goerli testnet, nên bạn có thể faucet gETH làm fee trên các nền tảng khác như Paradigm hoặc Alchemy.
Tại thời điểm viết bài, Bridge là sản phẩm testnet đầu tiên mà Mantle cho phép người dùng phổ thông trải nghiệm, dự án hỗ trợ đa dạng các loại tài sản như BIT, ETH, UNI, LINK và một số chuẩn token khác như ERC-20, ERC-721.
Hiện tại có thể thực hiện chuyển đổi tài sản thông qua 2 chức năng:
Để tạo ứng dụng trên Mantle, nhà phát triển cần có quyền truy cập vào node trên mạng lưới. Có rất nhiều Node RPC của dự án được đưa ra công khai để mọi người có thể lựa chọn, thậm chí nhà phát triển có thể triển khai node cho riêng mình tùy thuộc vào từng. Tuy nhiên, dự án cũng yêu cầu một cấu hình tối thiểu để bạn có thể thực hiện dự án của mình.
Diverse RPC Endpoints của Mantle cho phép các developers dễ dàng phát triển blockchain của riêng mình, cho phép dApps kết nối đến nhiều endpoint RPC tùy chỉnh và truy cập nhiều chức năng hoạt động của nhiều blockchain khác nhau.
Mantle hiện đang liên kết với nhiều tổ chức cung cấp node nổi tiếng như: Ankr, Infura, Bware,... developers có thể sử dụng để kết nối dApps hoặc game của họ với mạng lưới của Mantle mà không cần phải lo lắng về vấn đề cơ sở hạ tầng.
Nhờ đó mà đã có rất nhiều dự án tham gia testnet trên mạng lưới của Mantle Network.
Optimism là một trong những giải pháp mở rộng Layer 2 đầu tiên sử dụng công nghệ OR tương tự với Mantle. Optimism là một blockchain L2 nhanh, ổn định và có thể mở rộng được xây dựng bởi các nhà phát triển Ethereum và dành cho các nhà phát triển Ethereum.
Được xây dựng như một phần mở rộng cho các phần mềm Ethereum hiện có, kiến trúc tương thích EVM của Optimism cho phép mở rộng các ứng dụng Ethereum một cách dễ dàng. Nếu một dự án có thể hoạt động trên Ethereum, thì nó hoạt động trên Optimism với chi phí được giảm đi đáng kể.
Đọc thêm: Tổng quan về hệ sinh thái Optimism quý 1/2023 - Những con số biết nói
Từ khi ra mắt, Optimism nhận được sự ủng hộ của cộng đồng lẫn các dự án trên Ethereum khi không ít các nhà phát triển đã mang sản phẩm mở rộng sang Optimism như Aave, UniSwap, Curve, Beefy, Stargate,... góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của Optimism trên nhiều phương diện như lượng người dùng, TVL, txn hằng ngày,...
Nhờ những cải tiến và khả năng mở rộng mang lại cho Ethereum, Optimism dần trở thành một hệ sinh thái có chỗ đứng trên thị trường crypto, khi Optimism đang là có TVL cao thứ hai trên tất cả các hệ sinh thái Layer 2.
Arbitrum là một bộ giải pháp mở rộng Ethereum cho phép các smart contract hoạt động với thông lượng cao, chi phí thấp trong khi vẫn duy trì bảo mật đáng tin cậy. Arbitrum hỗ trợ tất cả ngôn ngữ tương thích EVM và hỗ trợ tất cả các công cụ có mặt trên Ethereum.
Các giao dịch trên Arbitrum chỉ tốn một phần phí rất nhỏ so với trên Ethereum. Việc chuyển các hợp đồng từ Ethereum sang Arbitrum rất nhanh chóng và dễ dàng, không cần thay đổi phần mềm hoặc bộ code mới.
Arbitrum và Optimism cùng mainnet vào Q3/2021, nhưng Arbitrum cho thấy hiệu năng mạng lưới còn vượt trội hơn cả Optimism trên nhiều chỉ số như lượng địa chỉ ví hoạt động mỗi ngày, số contract được triển khai hay lượng phí gas tiết kiệm hơn cho user,...
Optimism và Arbitrum chính là hai đối thủ trực tiếp của Mantle khi mainnet vì điểm tương đồng trong công nghệ OR. Mantle sẽ phải nỗ lực nhiều hơn để thuyết phục người dùng vì sao nên chọn Mantle thay vì một hệ sinh thái đã có đầy đủ các mảnh ghép và hoạt động ổn định như Optimism và Arbitrum.
Đọc thêm: Tổng quan về Arbitrum trong quý 1/2023: Vẫn là ông vua đứng đầu Layer-2
Đây sẽ là một bài toán khó mà Mantle cần tìm lời giải nếu muốn hướng đến mass adoption và cung cấp sản phẩm đủ tốt cho lượng user đông đảo trong mùa uptrend.
Mantle không có đội ngũ phát triển và nhà sáng lập cụ thể, đa phần các contributor hiện tại đến từ BitDAO. BitDAO và token BIT sẽ đóng vai trò làm quản trị viên cho Mantle thông qua các chương trình đề xuất và biểu quyết bởi cộng đồng holder token BIT.
Mantle Core Team đã gửi một Discussion trên forum quản trị của BitDAO để gây quỹ trị giá $200M dành riêng cho các Web3 startup giai đoạn đầu. Eco Fund này nhằm mục đích thúc đẩy việc ứng dụng mạng Mantle tới các nhà phát triển và dApp. Quỹ này sẽ được phân bổ trong vòng 3 năm tới.
Đọc thêm: Làm sao để các giao thức nền tảng Web3 có thể tìm được giá trị thực?
Treasury của BitDAO sẽ hỗ trợ $100M (USDC) trong khi phần còn lại sẽ được cung cấp bởi các đối tác chiến lược như Dragonfly Capital, Pantera, Folius Ventures, Play Ventures Future Fund, Spartan, Lemniscap, Selini Capital, Cadenza Ventures và QCP Capital.
Nhóm điều hành Eco Fund ban đầu được đề xuất trở thành đối tác liên doanh với một ủy ban đầu tư bao gồm các đại diện từ Mirana Ventures, Mantle, BitDAO và Bybit. Dự kiến, 10% lợi nhuận (sau khi hoàn trả đủ tiền gốc cho BitDAO) sẽ dùng để trả cho nhóm điều hành Eco Fund để khuyến khích nhóm làm việc hiệu quả và mang về những dự án và khoản đầu tư chất lượng.
Mantle Eco Fund và các đối tác sẽ tham gia vào các dự án với tỷ lệ đồng đầu tư 1:1. Các Web3 startup huy động vốn cho pre-seed, seed và series A sẽ là mục tiêu của Eco Fund. Phí quản lý sẽ là 2% để hỗ trợ chi phí hoạt động của nhóm Eco Fund, bao gồm tìm dự án, thẩm định, pháp lý, hỗ trợ portfolio và quản lý quỹ.
Sau khi hoàn trả hết tiền gốc cho BitDAO, 20% lợi nhuận của Eco Fund sẽ được chia lại cho các VC đối tác tham gia đầu tư cùng. Incentive này mang lại sự liên kết tài chính nhiều hơn giữa Mantle Eco Fund và VC đối tác, điều này chuyển hóa cam kết mạnh mẽ hơn để hỗ trợ những người sáng lập và các dự án xây dựng trên Mantle.
Mục tiêu của Eco Fund là cung cấp nguồn vốn cho +100 dự án triển khai trên Mantle trong thời hạn 3 năm và tùy chọn gia hạn thêm 2 năm nữa.
Đáng chú ý, Mantle đang tìm kiếm thêm các đối tác thể hiện sự quan tâm và muốn tham gia vào Eco Fund của họ. Đây mới chỉ dừng lại ở mức Discussion (thảo luận), chưa phải là một đề xuất chính thức trên BitDAO.
Hiện tại, Mantle chưa trải qua vòng gọi vốn chính thức nào, tuy nhiên họ đã được Mantle cấp quỹ để hoạt động trong quá trình testnet và cho năm đầu sau khi mainnet. Số tiền cụ thể bao gồm:
Nếu bài Discussion trên trở thành một đề xuất và được cộng đồng BitDAO chấp thuận, họ sẽ có nguồn vốn khủng hơn để hoạt động phát triển dự án và đầu tư cho các dự án trên hệ sinh thái Mantle.
Dự kiến, token BIT của BitDAO sẽ là token chính của Mantle.
Category | Allocation | Trả TGE | Lock | Vesting Schedule |
Private Sale | 5% | 0% | 3 tháng | Linear vesting trong 12 tháng tiếp theo |
Launch Partner | 5% | 5% | Không có info | Không có info |
BitDAO Treasury | 30% | 10% | 3 tháng | Linear vesting trong 12 tháng tiếp theo |
Bybit Flexible | 15% | 15% | Không có info | Không có info |
Bybit Locked | 45% | 0% | 12 tháng | Linear vesting trong 24 tháng tiếp theo |
Hiện tại, use case chính của token BIT là quản trị cho BitDAO và dùng để tham gia launchpad trên sàn CEX ByBit. Trong mùa uptrend 2021, BIT là một token khá hot và được người dùng tích lũy để tham gia mua launchpad trên ByBit.
Sắp tới khi Mantle chính thức mainnet, token BIT sẽ được dùng làm token chính cho hệ sinh thái, đóng vai trò là reward token cho các node và sequencer cũng như là token cần phải stake để tham gia quá trình hoạt động của mạng lưới L2 này.
Nhu cầu trong tương lai của token BIT là khá lớn với những use case này.
Một khi token BIT chính thức được dùng làm token chính cho mạng Mantle, các thông số về allocation và vesting có thể thay đổi.
Trước mắt, allocation của BIT nằm phần lớn trong tay BitDAO và ByBit, những bên quản trị DAO để dùng token đi hỗ trợ các dự án mang lại lợi ích cho BitDAO và ByBit.
Lịch vesting của các nhóm này khá là nhanh, theo tokenomics gốc thì đến tháng 07/2024 là có thể trả hết token. Trong đề xuất BIP-20 trên BitDAO, thì số token BIT phân bổ cho ByBit Locked sẽ được giãn thời hạn vesting số token còn lại (cỡ 2,7 tỷ BIT) lên đến 4 năm, bắt đầu từ tháng 04/2023.
Điều này sẽ phần nào giảm bớt áp lực về nguồn cung ra thị trường, cải thiện về tokenomics cho BIT và phi tập trung hơn số token được nắm giữ. ByBit đã góp phần không nhỏ cho BitDAO treasury khi đóng góp đến hơn $600M và 177k ETH cho BitDAO và hỗ trợ phát triển các sản phẩm của BitDAO, do đó, dễ hiểu khi họ được phân bổ lượng token lớn đến thế. Việc giãn thời hạn vesting của ByBit cũng là cách thể hiện sự gắn bó của ByBit đối với BitDAO.
Theo lịch vesting, hiện tại đã có khoảng 73% token đã được lưu hành, tương đương 7,3 tỷ BIT. Tuy nhiên, đã có 780 triệu BIT được đốt, 3,4 tỷ BIT nằm trong treasury, 2,8 tỷ BIT chưa đi vào nguồn cung và đang lưu hành khoảng 2,9 tỷ BIT.
Số BIT nằm trong treasury không thể unlock ngay mà cần được biểu quyết bởi cộng đồng mới được sử dụng. Với nguồn cung lưu hành khoảng 2,9 tỷ BIT, tương đương market cap của BIT hiện tại là khoảng 1,4 tỷ USD, tương đương với cap của Arbitrum. Con số này lớn hơn rất nhiều thông số mà các trang CoinGecko hay CoinMarketCap đưa ra ($700M - $900M).
Đây là con số không quá lớn ở giai đoạn hiện tại, nhưng còn đó lịch vesting cho ByBit trả hằng tháng lên đến 120 triệu BIT trong năm đầu tiên (các năm sau giảm một nửa). Nếu ByBit quyết định bán hàng tháng có thể tác động tiêu cực đến giá BIT.
Chưa có nhiều thông tin chi tiết về lộ trình phát triển của Mantle, mục tiêu trước mắt của họ là hoàn tất quá trình testnet và cho mainnet chính thức mạng lưới Mantle. Hiện tại, thời gian mainnet cụ thể chưa được ấn định.
Ngoài ra, một mục tiêu lớn khác được đề cập là nâng cấp mạng lưới theo đề xuất EIP-3074 của các nhà phát triển Ethereum. Đây là đề xuất hướng đến việc mở rộng chức năng cho smart contract, hướng đến meta transaction để người dùng thực hiện các giao dịch mà không tốn gas (thực ra được trả bởi dApp hoặc ví) để dễ dàng thu hút người dùng mới hơn.
Đây là đề xuất mang tính cách mạng không của riêng Ethereum và Mantle mà còn mở ra một cánh cửa rộng lớn đến với giai đoạn mass adoption toàn cầu. Đây là mục tiêu không dễ để thực hiện trong ngắn hạn.
Đề xuất BIP-21 của BitDAO đã được thông qua với sự đồng thuận của cộng đồng. Tại đây, các hoạt động được thông qua bao gồm:
Kết quả dự kiến sẽ là những thay đổi đối với thương hiệu và cấu trúc, dẫn đến phát triển lâu dài nhất của chủ sở hữu token, mang lại cơ hội thành công lớn nhất cho Mantle và bảo vệ quyền quản trị và quyền kinh tế của token holder.
Mantle đang có nhiều yếu tố cơ bản đủ tốt để phát triển dự án trong dài hạn, tuy nhiên cần lưu ý rằng cuộc chơi thị phần L2 không còn mới mẻ và đang cạnh tranh rất khốc liệt giữa những ông lớn đã chính thức mainnet.
Mantle là hệ sinh thái đi sau, đây vừa là lợi thế, vừa là nhược điểm của Mantle khi họ cần học hỏi những dự án đã phát triển trước đó để thu hút user, dev và dự án về phát triển một hệ sinh thái bền vững, nếu không tận dụng được, họ sẽ không thể cạnh tranh thị phần trên thị trường L2.
Trước mắt, cần quan sát các động thái của Mantle như khi nào có đề xuất chính thức về việc huy động Eco Fund (mà khả năng cao sẽ được cộng đồng BitDAO chấp thuận), có incentive testnet hay không, những thay đổi về tokenomics của BIT trong tương lai để phù hợp với L2,...
Mantle và BitDAO đang muốn tìm các đối tác chiến lược để tham gia Eco Fund của hệ sinh thái, do đó trên cương vị quỹ đầu tư thì ta nên ngỏ lời tham gia để có cơ hội làm việc và đầu tư cùng các VC lớn.
Trên phương diện đầu tư token BIT, giá đang sideway sau giai đoạn downtrend kéo dài. Việc nguồn cung token vẫn sẽ tăng lên 120 triệu BIT mỗi tháng (tương đương 1,2% total supply) trả cho ByBit có thể là rào cản lớn cho việc tăng giá mạnh trong ngắn hạn.
Vốn hóa hiện tại của BIT cũng đang ở mức cao, trong khi việc ứng dụng BIT cho Mantle có thể cần một thời gian dài nữa, khi Mantle chỉ mới testnet từ tháng 02/2023. Do đó, việc đầu tư token BIT trong thời điểm hiện tại có thể sẽ không mang nhiều lợi nhuận trong ngắn hạn. Chưa kể, vốn hóa của BIT đang ở mức khá cao. Do đó, nên tập trung nguồn vốn cho các hệ sinh thái đã mainnet và có token riêng là lựa chọn hợp lý hơn.
© Copyright By TradeCoinVN 2022. All Rights Reserved
Bình luận
Đăng nhập